Kinh nghiệm học tiếng Nhật hiệu quả. Du học Nhật Bản ngày càng thu hút các bạn trẻ Việt Nam. Tuy nhiên, để du học Nhật thành công chắc chắn các bạn phải có sự chuẩn bị rất chu đáo về cả kiến thức, ngôn ngữ, và kỹ năng mềm. Tiếng Nhật tuy khó khăn và cũng là 1 thử thách khi các bạn quyết định du học Nhật, nhưng đó cũng sẽ trở thành nguồn động lực lớn giúp các bạn quyết tâm biến ước mơ du học Nhật thành hiện thực.
Hãy cùng lắng nghe những chia sẻ kinh nghiệm du học Nhật Bản do chính Hướng Minh tổng hợp lại từ chính những kinh nghiệm thực tế từ các bạn du học sinh Nhật nhé!
1. Thắc mắc về việc học tiếng Nhật
1.1. Học tiếng Nhật mất bao lâu?
Trước khi tự hỏi học tiếng Nhật mất bao lâu bạn cần phải trả lời được xác định được mục đích học tiếng nhật của bạn là gì và việc “học” “nói” “thành thạo” tiếng Nhật có ý nghĩa như thế nào với bạn.
1.1.1. Cấp độ N5
Cấp độ này được xem là nền tảng cho việc học tiếng Nhật. Nhưng tùy vào nhu cầu và mục đích học tiếng Nhật mà sẽ có những lựa chọn riêng. Đối với những bạn là học sinh, sinh viên, người đi làm linh hoạt về thời gian sẽ chọn những thường sẽ chọn những khóa tiếng Nhật sơ cấp N5 phổ thông.
Thời lượng của khóa học này trung bình từ 3 – 6 tháng . Đối với khóa Sơ cấp 1 N5 thời lượng học sẽ là 3 tháng chia làm 72 Tiết (1 tuần 3 buổi, mỗi buổi 1,5 tiếng). Khi học đến Sơ cấp 2 N5 thời lượng học của bạn sẽ gấp đôi thay vì học 1,5 tiếng như trước đây thì bây giờ là 3 tiếng cho mỗi buổi học.
Đối với những học viên mới bắt đầu học Tiếng Nhật nhưng muốn kết thúc nhanh hơn để có thể tiến đến học các trình độ cao hơn hoặc có nhu cầu đi Du học và XKLĐ thì sẽ chọn khóa tiếng Nhật sơ cấp N5 cấp tốc thời gian học sẽ rút ngắn chỉ còn 3 tháng với thời lượng 5 buổi 1 tuần, mỗi tuần 3 tiếng.
1.1.2. Cấp độ N4
Sau khi nắm vững kiến thức ở bậc N5 việc học và tiếp thu kiến thức N4 của bạn sẽ dễ dàng hơn. Khóa học tiếng Nhật N4 sẽ có thời gian học kéo dài trong vòng 4,5 tháng gồm 3 buổi 1 tuần, mỗi buổi 3 tiếng. Giáo trình được sử dụng ở cấp độ này là 25 bài tiếp theo của sách Minano Nihongo, ngoài ra còn một số tài liệu giảng dạy bổ trợ khác.
1.1.3. Cấp độ N3
N3 khi quy đổi ra IELTS là 6.5- 7.0, tương đương với mức đọc hiểu và giao tiếp được. Giáo trình sử dụng chính cho tiếng Nhật Trung cấp N3 này là Minna no Nihongo Trung cấp (12 bài), giáo trình Kanji, Nghe, Đọc được biên tập lại cho phù hợp với trình độ trung cấp. Ngoài ra sẽ thường xuyên có những bài text nhỏ để bạn có thể rèn được kỹ năng làm bài thi JLPT.
Thời gian học của những lớp tiếng Nhật N3 thường sẽ dao động trong vòng 2,5 tháng bao gồm 3 buổi 1 tuần, mỗi buổi 3 tiếng.
1.1.4. Cấp độ N2
Cấp độ N2 được đánh giá là cấp độ khó. Trong khóa học Tiếng Nhật Trung Thượng Cấp N2 này, bạn sẽ được tiếp cận với chương trình Tiếng Nhật Trung Thượng Cấp bao gồm: cấu trúc ngữ pháp, từ vựng và Kanji, và luyện nghe theo từng kỹ năng của đề thi Trung thượng cấp.
Cũng giống như ở cấp độ N3, thời gian để ôn luyện khóa N2 là 2,5 tháng chia làm 2,5 tháng bao gồm 3 buổi 1 tuần, mỗi buổi 3 tiếng.
Như vậy có thể thấy trung bình mỗi khóa học ở trung tâm bạn sẽ mất khoảng 3 – 4 đến tháng, nhưng việc học ở trung tâm vẫn là chưa đủ. Nếu bạn muốn có kết quả thật tốt thì việc tự học ở nhà là việc rất quan trọng và cần thiết.
Ngôn ngữ luôn luôn cần sự trau dồi vì vậy bạn cần phải lập cho mình một kế hoạch “vừa ôn vừa luyện”, ôn tập những kiến thức cũ và luyện tập những kĩ năng có như thế thì bạn mới có thể nắm chắc được kiến thức. Việc học tiếng Nhật không quan trọng mất bao lâu thì xong mà là trong khoảng thời gian đó bạn đã học được những gì và mức độ hiểu của bạn tới đâu.
1.2. Học tiếng Nhật khó hay dễ?
Tiếng Nhật là ngôn ngữ phổ thông của Nhật Bản, và gần như tất cả 128 triệu người bản ngữ sử dụng loại ngôn ngữ này. Mặc dù, vẫn còn một số vùng ở Nhật Bản nói tiếng địa phương, nhưng rất hiếm. Theo như giáo sư Ken Machida đến từ khoa ngôn ngữ học trường Đại học Nagoya, có khoảng 6000 đến 7000 loại ngôn ngữ trên toàn thế giới ngày nay và nếu chia ra thì mỗi nước có đến 30 loại ngôn ngữ được sử dụng.
Ngoài những người bản địa, có 135.514 người đang học và nghiên cứu tiếng Nhật tại 2047 viện ngôn ngữ ở Nhật Bản tính từ tháng 11 năm 2005, theo số liệu do cơ quan giao lưu Văn hóa cung cấp. Trong số đó, 77,1% là người Châu Á, tiếp đó là 4,6% là người Bắc Mỹ, 3,7% là Nam Mỹ và 3,6% là người Châu Âu.
1.2.1. Tình hình học tiếng Nhật trên thế giới?
Theo số liệu báo cáo năm 2006, trên thế giới hiện có 2,98 triệu người ở 133 quốc gia đang theo học tiếng Nhật tại 13.639 viên, tức là tăng 26,4% so với năm 2003. Đó là chưa kể những người tự học và nghiên cứu tiếng Nhật tại nhà.
Hàn Quốc chiếm số lượng lớn trong số những người học tiếng Nhật (30,6% trong tổng số người nước ngoài học tiếng Nhật). Xếp sau Hàn Quốc là Trung quốc với 23%, Úc là 12,3%, Indonesia 9,2%, Đài Loan 6,4% và Mỹ là 4%.
1.2.2. Liệu tiếng Nhật có khó học không?
Trái hẳn với quan niệm của nhiều người, các nhà ngôn ngữ học đều nói rằng, tiếng Nhật rất dễ nói nếu so sánh với các ngôn ngữ khác. Một phần vì tiếng Nhật chỉ có 5 nguyên âm và 13 phụ âm. Trong khi đó, tiếng Anh có những 12 nguyên âm và 24 phụ âm.
Theo như giáo sư Machida, động từ của tiếng Nhật cũng tuân theo những quy tắc thông thường, không giống tiếng Anh, tiếng Nga và tiếng Hilạp. Giáo sư Machida đã viết trong cuốn “Gengo Sekai Chizu” (Bản đồ ngôn ngữ thế giới) của mình xuất bản hồi tháng 5 rằng “Nhìn chung, tiếng Nhật là ngôn ngữ rất dễ học, vì động từ trong tiếng Nhật không có nhiều cách chia.”
1.2.3. Viết tiếng Nhật có khó không?
Các chuyên gia cũng phải thừa nhận rằng để học viết được chữ tiếng Nhật quả thực rất nhiều gian nan, hệ thống chứ viết của Nhật nằm trong số những loại chữ phức tạp nhất vì đó là sự kết hợp của 5 hệ thống chữ viết: Kanji, hiragana, katakana, Ảrập và Romanji.
“Tôi cho rằng hiếm có nước nào mà lại có hệ thống chữ cái phức tạp đến vậy” một nhà ngôn ngữ học nổi tiếng thế giới đã viết như vậy trong cuốn sách của mình xuất bản năm 1991.
1.2.4. Từ khi nào hệ thống chữ Kanji du nhập vào Nhật Bản, và chữ hiragana và katakana có nguồn gốc như thế nào?
Không có hệ thống chữ viết Nhật Bản gốc nào được biết tới trước khi chữ Trung Quốc du nhập vào Nhật Bản thế kỷ thứ IV. Những âm tiết hiragana giống như những nét vẽ và xuất hiện vào thế kỷ IX, khi chữ Trung Quốc bắt đầu được sử dụng để mô tả các âm trong tiếng Nhật. Trong khi đó, chữ katakana lại được hình thành từ một phần của chữ Kanji. Hầu hết chữ kanji đều có hai cách phát âm, cách phát âm này phụ thuộc xem từ đó mô tả tiếng Nhật hay tiếng Trung Quốc.
1.2.5. Có bao nhiêu từ tiếng Nhật cần phải học để giao tiếp và đọc tiếng Nhật?
Theo như báo cáo từ Viện ngôn ngữ Quốc gia Nhật Bản, các tạp chí hiện hành tiếng Nhật sử dụng khoảng 30.000 từ, nhưng 90% trong số đó lại được cấu thành từ 10.000 gốc từ. Tức là phải nắm được 10.000 gốc từ. Con số này lớn hơn gấp nhiều lần so với tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha, chỉ cần nắm vững 3000 từ, tiếng Pháp 2000 từ.Trong từ điển bách khoa toàn thư cũng có giải thích rằng tiếng Nhật có một số lượng từ vựng tương đối lớn vì có rất nhiều từ vay mượn
1.3. Những khó khăn vấp phải khi học tiếng Nhật là gì?
1.3.1. “Cả thèm chóng chán”
Người dạy Tiếng Nhật cho rằng
- Học Tiếng Nhật không phải là công việc nhàm chán nhưng cũng không phải là một trò chơi hấp dẫn từ đầu tới khi kết thúc.
- Ngữ pháp cần phải có người giải thích kĩ và thường xuyên & liên tục thực hành bài tập.
- Học viên bên cạnh việc tự học nên tìm một người có kinh nghiệm bày tỏ nguyện vọng và nhờ họ giúp đỡ.
Nhiều nhà nghiên cứu tâm lí lại cho rằng
- Đừng bao giờ tìm kiếm một phương pháp học Tiếng Nhật siêu việt, Tiếng Nhật tự chảy vào đầu mà không cần phải bỏ nhiều công sức.
- Kiên trì, kỉ luật và chăm chỉ là các yếu tố vô cùng cần thiết.
Học viên nếu bị “cả thèm chóng chán” thì rất khó đạt ra mục tiêu thành thạo Tiếng Nhật. Vì thế hãy đặt ra một mục tiêu rõ ràng để có được động lực và sự hứng thú khi học Tiếng Nhật Bản
1.3.2. Sợ nói, ngại nói
Những người dạy Tiếng Nhật cho rằng
- Học viên cần tăng cường giao tiếp thông qua tự nói chuyện với mình và đối thoại với bạn bè và người Nhật.
- Xem phim bằng Tiếng Nhật.
Chuyên gia tâm lí lại cho rằng
- Nói bằng Tiếng Nhật là một việc không hề dễ. Điều đó càng khó hơn với người cầu toàn, luôn sợ bị chê cười và hiểu nhầm. Vì thế:
- Đừng nghĩ nhiều về việc mình nói thế nào.
- Đừng ngại mắc lỗi.
1.3.3. Mặc cảm tuổi tác
- Học Tiếng Nhật Bản ở độ tuổi nào cũng không là muộn.
- Chỉ cần có ý chí và nghị lực ta có thể nói được bất cứ thứ Tiếng nào.
- Hãy chọn các lớp có tuổi lớn hơn hoặc ngang bằng mình viên tương đương khi bị mặc cảm tuổi tác.
- Đừng tập trung nhiều vào tuổi tác, rất nhiều người nói được ngoại ngữ khi đã về già.
- Đừng học Tiếng Nhật với tham vọng lớn. Hãy coi việc học như một trò chơi hay là thú vui hàng ngày.
- Hãy cố gắng tìm một phương pháp phù hợp với mình.
1.3.4. Mặc cảm ngữ điệu
- Rất nhiều rất mặc cảm về giọng nói và ngữ điệu của mình. Vậy nên
- Nghe nhiều audio Tiếng Nhật.
- Ghi âm lại giọng mình và rèn luyện nhiều lần để thay đổi.
- Ngữ điệu chuẩn chỉ xuất hiện sau một thời gian dài, ở cuối chặng hành trình bạn đi!
1.3.5. Sốt ruột vì chưa thấy tiến bộ
- Học Tiếng Nhật Bản 1 năm rồi nhưng vẫn không thấy tiến bộ gì. Học Tiếng Nhật là một quá trình rất dài, để thành thạo cần phải mất rất nhiều thời gian. Vậy nên
- Đừng vội đổ lỗi cho rằng mình không có năng khiếu ngoại ngữ.
- Nếu ai đó bảo tốc độ học mình chậm thì hãy tăng tốc lên.
- Đừng chỉ học trên lớp, hãy học bất cứ khi nào có thể.
- Chăm chỉ – Kiên Trì – Và không quá cầu toàn.
Trên đây là 1 số yếu tố tạo nên sự khó khăn trong học tiếng Nhật. Nhìn chung phải công nhận rằng học tiếng Nhật khá là khó, tuy nhiên nó không khó đến mức mà không thể học nổi hay chỉ có những người giỏi mới học được. Nó đơn thuần là 1 ngôn ngữ của sự kiên trì và chăm chỉ, chỉ cần có sự kiên trì và chăm chỉ thì chắc chắn bạn sẽ thành công trên con đường học tiếng Nhật của mình. Chúc mọi người có nhiều niềm vui và gặp được nhiều điều thú vị khi học tiếng Nhật.
1.4. Vì sao học tiếng Nhật lại thú vị như vậy?
“Vì sao người học tiếng Nhật lại cảm thấy tiếng Nhật có nhiều điều thú vị hơn họ tưởng” và có lẽ là câu hỏi mà nhiều bạn quan tâm và muốn hỏi nhất ” Vì sao học tiếng Nhật lại thú vị như vậy?”. Chúng tôi sẽ đưa ra một số nghiên cứu của các nhà triết học trên thế giới tổng hợp lại để đưa ra các lý do của việc học tiếng Nhật để các bạn tham khảo và có thể tìm được câu trả lời của riêng mình.
1.4.1. Người học tiếng Nhật có não phát triển hơn
Theo nhiều nghiên cứu từ đại học Harvard Mỹ, người học các thứ tiếng Trung, Hàn, Nhật như là một ngôn ngữ thứ hai có mức độ sáng tạo cao hơn.
Nguyên nhân là do các ngôn ngữ này sử dụng hệ thống chữ tượng hình, các bài giảng cho người mới bắt đầu thường được xây dựng với hình ảnh, qua đó làm tăng sự hoạt động của bán cầu não phải.
1.4.2. Người học tiếng Nhật có nhiều mối quan hệ hơn
Đây là đặc điểm nổi bật của những người học tiếng Nhật. Điều này xuất phát từ chính đặc thù của nền văn hóa Nhật với tôn ti trật tự nghiêm ngặt.
Những người học tiếng Nhật sau một thời gian, tính cách sẽ trở nên hòa nhã hơn qua đó có nhiều mối quan hệ giá trị hơn trong cuộc sống. Chính những mối quan hệ này giúp những người học tiếng Nhật có cuộc sống tốt hơn.
1.4.3. Người học tiếng Nhật được săn đớn nhiều hơn
Đây là một thực tế khi hiện nay, nguồn vồn ODA của Nhật tại các nước Đông Nam Á hàng năm lên đến hàng chục tỉ đô. Trong khi số nguồn nhân lực bản địa để quản lý nguồn vốn này lại rất ít ỏi.
Trung bình, sinh viên ra trường với 2 năm kinh nghiệm, bằng tiếng Nhật N3 có mức lương khởi điểm từ 800$.
1.4.4. Ai củng có thể học tiếng Nhật nếu biết đúng cách
Một giáo sư Nhật Bản trong quá trình nghiên cứu đã tình cờ nhận ra rằng “Mọi đứa trẻ sinh ra tại Nhật đều có thể nói được tiếng Nhật thành thạo”. Đồng nghĩa với việc bất cứ ai cũng có thể học được tiếng Nhật nếu biết đúng phương pháp.
1.5. Học tiếng Nhật có mất nhiều thời gian không?
Có rất nhiều bạn hay đặt câu hỏi rằng “ Học tiếng Nhật có khó không ?”, “Học tiếng Nhật có mất nhiều thời gian không?”, hoặc những câu hỏi tương tự. Nhằm trả lời cho câu hỏi này, chúng ta hãy thử điểm qua những yếu tố được cho là tạo nên sự khó khăn trong việc học tiếng Nhật.
Với những người từng học tiếng Nhật sẽ đều biết rằng trong tiếng Nhật có tới 3 bộ chữ: Hiragana, Katakana, và Kanji. Bộ chữ Hiragana là bộ chữ mềm được cho là bộ chữ cơ bản nhất của tiếng Nhật mà hầu hết bất cứ ai học tiếng Nhật đều phải nắm vững. Bộ chữ Katakana là bộ chữ cứng phần lớn được dùng để viết những từ mượn từ nước ngoài. Và cuối cùng là bộ chữ Kanji bắt nguồn từ chữ Hán. Chính vì trong tiếng Nhật có đến 3 bộ chữ như vậy nên rất nhiều người khi mới bắt đầu học tiếng Nhật vô cùng dễ nản, đặc biệt là khi tất cả là dạng chữ tượng hình – khác hẳn với bộ chữ cái Romaji mà chúng ta vẫn hay dùng trong tiếng Anh hay tiếng Việt.
1.5.1. Học bảng chữ cái tiếng Nhật mất bao lâu?
Tuy nhiên nếu nhìn nhận kĩ thì 2 bộ chữ Hiragana và Katakana không khó khăn như bạn nghĩ. Nếu bạn thực sự chăm chỉ học 2 bộ chữ này hàng ngày thì cùng lắm chỉ mất 2 tuần là bạn đã có thể nắm được hết cả 2 rồi. Vấn đề chỉ thực sự nan giải khi bạn bắt đầu học tới chữ Kanji. Tính đến hiện nay thì Kanji có tổng cộng khoảng 3000 chữ, trong đó có tầm 1500 – 1900 chữ thông dụng. Nên việc học hán tự Kanji phải cần một quá trình dài mới có thể học thuộc và nhớ lâu được.
Mỗi chữ gần như được viết theo 1 cách khác nhau vì vậy việc nhớ được 1 lượng lớn chữ Kanji khá là khó khăn. Chính vì vậy Kanji có thể được coi là 1 trong những yếu tố tạo nên “độ khó” của tiếng Nhật. Tuy nhiên, cũng như mọi ngoại ngữ khác, chỉ cần chăm chỉ và dành một ít thời gian mỗi ngày để học là bạn hoàn toàn có thể học giỏi.
1.5.2. Phát âm trong tiếng Nhật
Mặc dù bộ chữ của tiếng Nhật, đặc biệt là Kanji, khá nhiều và cũng khá khó nhớ, cách phát âm các từ và các chữ tiếng Nhật thật ra lại rất đơn giản.
+ Trong tiếng Nhật luôn chỉ có 5 nguyên âm: a – i – u – e – o, lần lượt đọc là a – i – ư – ê – ô.
+ Các phụ âm còn lại được phát âm bằng cách ghép thêm các phụ âm như k – n – m – s – .v.v. vào trước các nguyên âm và đọc tương tự (ví dụ như ka – ki – kư – kê – kô/ sa – shi – sư – sê – sô).
+ Khi đọc 1 từ, giả dụ từ sekai (thế giới), từ này được ghép từ 3 chữ se – ka – i và chúng ta chỉ cần đọc ghép các chữ lại và ta có (se – kai).
Chính vì vậy, việc phát âm từ tiếng Nhật khá dễ dàng. Nếu bạn cố gắng học phát âm chính xác ngay từ đầu thì phần này chắc chắn không phải là vấn đề. Chỉ cần bạn dành 30 phút mỗi ngày để đọc và nghe lại cách phát âm của mình thì sau 1 tuần khả năng phát âm của bạn sẽ tiến bộ rõ rệt.
1.5.3. Ngữ pháp tiếng Nhật
Khi bắt đầu đi vào học ngữ pháp tiếng Nhật, chúng ta sẽ thấy có 1 điểm khác biệt rất lớn so với ngữ pháp tiếng Anh. Nếu như trong ngữ pháp tiếng Anh họ theo quy tắc Chủ ngữ – Động từ – Vị ngữ (Subject – Verb – Object), thì trong ngữ pháp tiếng Nhật họ lại theo 1 quy tắc khác: Chủ ngữ – Vị ngữ – Động từ (Subject – Object – Verb). Như vậy lấy ví dụ 1 câu tiếng Anh “I eat rice” thì sang tiếng Nhật chúng ta sẽ có “I rice eat” và chuyển sang tiếng Nhật sẽ là “watashiwa gohan wo tabemasu” (わたしはごはんをたべます, chuyển sang kanji sẽ là 私はご飯を食べます). Điều này về thực chất không hề gây khó khăn cho người mới học tiếng Nhật, có chăng cũng chỉ là do chúng ta quen theo ngữ pháp tiếng Việt hay tiếng Anh nên khi chuyển sang cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật sẽ có hơi bỡ ngỡ. Tuy nhiên đó là mẫu ngữ pháp cơ bản, ngoài ra trong tiếng Nhật có rất nhiều các loại mẫu ngữ pháp khác nhau và nếu người học không thường xuyên ôn lại hay sử dụng chúng thì khả năng cao là sẽ quên hoặc nhầm lẫn giữa các mẫu ngữ pháp.
1.5.4. Môi trường học tiếng Nhật
Người ta vẫn thường quan niệm rằng để học 1 thứ ngôn ngữ mới, 1 trong những điều quan trọng đó là bạn cần phải luyện tập nó thường xuyên thì bạn mới có thể giỏi hơn được. Tuy nhiên để có thể luyện tập thường xuyên thì bạn cần phải có môi trường luyện tập, điều này cũng đúng với tiếng Nhật. Ở Việt Nam, hầu hết chúng ta tiếp cận nhiều với tiếng Anh là chính và khả năng bạn có thể bắt gặp với người Nhật là khá thấp. Xét trên phương diện môi trường học tập, hầu hết bạn chỉ có môi trường học tiếng Nhật ở các trường đại học, hoặc là các trung tâm dạy tiếng Nhật hiện nay. Tuy nhiên việc học ở trường hay trung tâm dường như là không đủ, thời lượng chúng ta học trên trường và trung tâm chỉ có giới hạn và khi về đến nhà chúng ta vẫn dùng tiếng Việt là chính (trừ phi trong gia đình có người học tiếng Nhật).
1.6. Một khóa học tiếng Nhật bao nhiêu tiền?
Bạn đang là học sinh, sinh viên?
Bạn đang đi làm?
Bạn có nhu cầu đi du học hay XKLĐ ?
Tất cả các bạn đều có chung một mục đích đó là muốn tham gia một khoá học tiếng Nhật nhưng không biết một khoá học tiếng Nhật bao nhiêu tiền? Hôm nay, mình sẽ cùng các bạn đi tìm hiểu giải đáp thắc mắc cho câu hỏi 1 khóa học tiếng Nhật bao nhiêu tiền nhé.
Với một số bạn học sinh, sinh viên hiện nay, nguồn tài chính là một vấn đề không hề nhỏ, bất kì một mong muốn nào đề phải có một sự tính toán hợp lý. Bạn là sinh viên và bạn đang muốn đi học thêm ngoại ngữ mà cụ thể là tiếng Nhật? Nhưng bạn lại không biết một khoá học bao nhiêu? Và bao nhiêu là hợp lý để có chất lượng học tập như bạn mong muốn?
Hiện nay có rất nhiều trung tâm Nhật ngữ được mở ra để đáp ứng nhu cầu học tiếng Nhật của các bạn, để học một khoá học tiếng Nhật, mỗi trung tâm lại có một mức học phí khác nhau ứng với từng mức độ khoá học: Học tiếng Nhật sơ cấp, tiếng Nhật trung cấp, tiếng Nhật giao tiếp, tiếng Nhật cấp tốc…Trung tâm Nhật Ngữ Hướng Minh, một trong những trung tâm uy tín tai Hồ Chí Minh với 4 cơ sở tại: Quận 10, Gò Vấp, Thủ Đức. Hướng Minh khai giảng thường xuyên các khóa học tiếng Nhật ngắn hạn và chuyên sâu cùng nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn phù hợp cho tất cả mọi người. Với một mức học phí hợp lý, nội dung giảng dạy khoa học, cùng với đội ngũ giảng viên chất lượng. Cụ thể, các mức học phí cho các lớp hiện nay :
Các chính sách ưu đãi tại Hướng Minh
Hiện nay có rất nhiều trung tâm đào tạo tiếng Nhật, nếu các bạn muốn học tiếng Nhật hãy chọn các trung tâm uy tín một chút (có thể hỏi mọi người xem có uy tín không) sau đó đăng ký học. “Hãy tìm tới một địa chỉ uy tín nếu bạn muốn học tiếng Nhật để nhận được lượng kiến thức bổ ích nhất xứng đáng với chi phí mình đã bỏ ra”.
Các khóa học tiếng Nhật tại Hướng Minh được phân bổ theo trình độ của học viên, từ sơ cấp đến nâng cao. Mỗi khóa kéo dài khoảng 12 tuần (3 buổi/tuần hoặc 5 buổi/tuần). Học viên trước khi đăng ký được test tra đầu vào miễn phí. Căn cứ vào kết quả bài kiểm tra, học viên được xếp lớp phù hợp.
Để biết thông tin chi tiết vui lòng liên hệ qua Hotline: (028) 71088877 hoặc Email: support@huongminh.edu.vn để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.
1.7. Tại sao học tiếng Nhật nhiều mà vẫn kém?
Thức khuya, dậy sớm, ăn, ngủ cùng tiếng Nhật. Bỏ cả thời gian chơi, giải trí cùng bạn bè. Đánh đổi tất cả chỉ để có được một tờ chứng chỉ tiếng Nhật. Tuy nhiên, đó có phải là cách học tiếng nhật hiệu quả?
Phải công nhận rằng:” Học tiếng Nhật là một điều rất khó”, nhất là đối với những người mới bắt đầu. Vì vậy, việc lao đầu vào học là chuyện quá bình thường đối với họ. Đặc biệt, nếu người đó lại có đam mê nữa thì càng nghiền hơn. Học thật nhiều mà nhớ được bao nhiêu. Bạn đã là một người thông minh hay chỉ là một cái máy? Bài viết này mình sẽ trả lời câu hỏi lý do bạn học tiếng Nhật nhiều mà vẩn kém ? của bạn và mình tin chắc rằng bạn sẽ tìm được cho mình một vài cách học tiếng Nhật hiệu quả.
1.7.1. Đam mê tiếng Nhật nhưng không có kế hoạch
Thích và đam mê là điều tốt. Bởi như vậy bạn luôn luôn có động lực học và cố gắng. Nhưng, đam mê không thôi thì chưa đủ? Tại sao? Bạn học tràn lan, mỗi ngày bạn thích thì bạn học, hôm nay bạn thích tìm hiểu về ẩm thực, hôm sau bạn lại muốn tìm hiểu về văn hóa Nhật Bản. Cứ như vậy, ngày này qua ngày khác bạn chọn cho mình theo kiểu mỗi ngày một chủ đề. Cuối cùng, kết quả bạn đạt được là gì? trong đầu bạn sẽ đọng lại được bao nhiêu kiến thức. Đặc biệt là đối với những bạn tự học, tự nghiên cứu Nhật ngữ. Học hay chơi, làm. Muốn đạt được hiệu quả tốt nhất, thì trước khi bắt đầu hãy xây dựng cho mình một hướng đi và mục tiêu phấn đấu.
1.7.2. Học tiếng Nhật nhiều nhưng sai cách
Bạn ngồi nhà ôm những cuốn giáo trình và nghiền cấu trúc ngữ pháp và nghỉ học tiếng nhật nhiều càng tốt. Nhưng rồi đến một lúc nào đó bạn nhận ra rằng, bạn có thể biết tất cả những từ đó, nhưng lại chẳng có sự liên kết nào giữa chúng. Một bạn trình độ N2 chia sẻ. Cái đó được gọi là thiếu sự thực hành, chỉ có lượng thôi chứ chưa có chất. Trong khi những bạn khác cũng học nhưng họ dành thời gian lớn ở thư viện, công viên, học nhóm hay tìm người bản địa nói chuyện. Chắc chắn, họ sẽ nhuần nhuyễn hơn, cái mà tôi gọi là “mượt” trong câu, cách diễn đạt. Học mà có hành thì luôn là phương pháp học tiếng Nhật hiệu quả nhất.
1.7.3. Tâm lí chán nản khi mới bắt đầu học tiếng Nhật
Điều này tôi dám chắc với các bạn rằng dù là ai đi chăng nữa khi học tiếng Nhật thì chắc chắc sẽ có cảm giác này. Bởi tiếng Nhật là một ngôn ngữ khó, mất nhiều thời gian để học. Theo tôi, để học nói một ngôn ngữ nào đó dùng để giao tiếp có thể nhanh nhưng để đọc thông, viết thạo nữa thì không phải dễ. Nhất là bộ hán tự trong tiếng Nhật, để viết được đẹp sẽ còn tốn nhiều thời gian nữa. Chính vì thế, nó tạo ra tâm lý chán nản, không muốn tiếp tục nữa. Tôi khuyên bạn, nếu không muốn tiếp tục thì hãy dừng lại. Nhưng chỉ là dừng tạm thời, nghỉ ngơi một thời gian và học qua kênh khác (phim, ca nhạc, trò chuyện bằng tiếng Nhật cùng bạn bè …). Bởi lẽ tiếng Nhật, không có văn ôn võ luyện, thì một thời gian sau cũng sẽ quên sạch.
1.7.4. Học chỉ để nhận chứng chỉ tiếng Nhật
Tôi nhận định rằng: “điều này hoàn toàn đúng, và không có gì được gọi là sai lầm cả”. Tại sao? Bởi nhiều bạn đang có nhu cầu học nhanh một chứng chỉ tiếng Nhật để đi du học hoặc xuất khẩu lao động sang Nhật. Nhưng tại sao mà tôi lại xếp nó vào phần học nhiều vẫn kém. Là vì bạn bị chi phối bởi tấm bằng, bạn cố gắng, áp lực để nhận được nó. Nhưng bạn không nhận ra rằng bạn đang bị giới hạn về khả năng. Đó là lý do tại sao tôi nói hãy cứ đặt mục tiêu cao lên, cho dù thất bại thì tôi chắc chắn cái bạn nhận được còn tốt hơn là bị giới hạn như vậy. Vì dụ; Bạn đặt mục tiêu N2 – trong khi bạn cần N3 là đủ đi Nhật rồi. Bạn cố gắng cho N2 có phải hơn là cố gắng cho N3 không. Kết quả cuối kì thi, cho dù bạn không nhận được N2 thì bạn chắc chắn cũng ở mức N3.
2. Cách mua và sử dụng điện thoại ở Nhật Bản
Dù sống ở bất cứ nơi đâu thì điện thoại ngày nay đã trở thành phương tiện hữu dụng vô cùng cần thiết trong cuộc sống. Với nhiều chức năng tiện lợi như liên lạc, giải trí, tìm kiếm bản đồ, định vị, tra cứu giờ tàu, tra cứu điện thoại… đã gắn liền với cuộc sống con người ngày nay.
Khi sang Nhật Bản. với chính sách “đóng” về viễn thông di động – điện thoại Nhật được thiết kế để không thể sử dụng được ở nước ngoài (trừ các phiên bản quốc tế, các máy có thể unlock) và mạng điện thoại của Nhật cũng được thiết kế để điện thoại nước ngoài không sử dụng được ở Nhật – nên hầu hết chúng ta khi sang Nhật dù muốn hay không đều sẽ phải mua mới điện thoại. Chính vì thế, đi đăng ký một chiếc điện thoại là một trong những điều đầu tiên mà ai sang Nhật cũng cần phải làm sau khi hoàn thành đăng ký các giấy tờ tùy thân, thẻ ngân hàng.
Mua điện thoại ở đâu giá rẻ, mua loại nào thích hợp là thắc mắc chung của rất nhiều lao động Việt Nam.
Trong bài viết dưới đây, hãy cùng tìm hiểu về kinh nghiệm mua và sử dụng điện thoại ở Nhật nhé!
Nếu như ở Việt Nam, để sử dụng điện thoại bạn chỉ cần đến đại lý điện thoại mua một chiếc điện thoại, sau đó đến đại lý sim mua 1 cái sim, lắp vào nhau và nạp tiền bao nhiêu sử dụng bấy nhiêu… thì ở Nhật, mọi chuyện lại phức tạp hơn nhiều khi bạn không thể mua điện thoại và sim riêng, đồng thời thuê bao cũng phải là thuê bao trả sau (*) và gắn với thẻ lưu trú của bạn.
Đồng thời với chính sách khuyến khích khách hàng mua điện thoại mới – bằng các chương trình khuyến mãi giảm giá máy, tặng máy mới… của nhà phân phối điện thoại, phần lớn khách hàng – cả người Nhật hay người nước ngoài – đều mua điện thoại mới khi đăng ký thuê bao mới hay chuyển mạng, gia hạn hợp đồng.
Nhà mạng khác nhau sẽ cung cấp điện thoại của các hãng khác nhau, chẳng hạn như Softbank chủ yếu phân phối Iphone và Aquos của Sharp, hay Docomo phân phối Samsung, Sony (gần đây Docomo đã bắt đầu phân phối iPhone 6).
2.1. Những giấy tờ cần thiết
Không giống như khi ở Việt Nam bạn có thể đăng ký hàng chục cái sim rác gọi thoải mái mà không bao giờ phải xuất trình giấy tờ tùy thân gì, và có thể sang nhượng cho sim không cần thủ tục gì, thì ở Nhật khi bạn đăng kí thuê bao điện thoại trả sau thuê bao đó sẽ gắn liền với bạn và bạn phải có giấy tờ chứng minh bản thân (thẻ lưu trú/hộ chiếu/thẻ bảo hiểm…). Đối với người nước ngoài ở Nhật, những giấy tờ cần thiết là:
- Hộ chiếu
- Thẻ ngoại kiều (thẻ lưu trú) (thẻ bạn được cấp ở sân bay khi nhập cảnh)
- Thẻ ATM ngân hàng ở Nhật, hoặc thẻ tín dụng (để trừ tiền cước hằng tháng)
Bạn không nhất thiết phải trả tiền cước tự động qua tài khoản ngân hàng. Nếu các bạn muốn trả bằng tiền mặt, bạn có thể mang hóa đơn (sẽ được gửi đến tận nhà hằng tháng) đến các đại lý của nhà mạng bạn đăng kí hoặc các cửa hàng tiện ích (conbini). Tuy nhiên, nếu các bạn không muốn hàng tháng phải nhớ đem hóa đơn đến tận cửa hàng điện thoại để đóng tiền, thì bạn nên để nhà mạng tự động trừ tiền từ tài khoản. Cách này vừa tiện lợi, lại vừa tiết kiệm hơn (tiền xe cộ, thời gian, tiền xuất và gửi hóa đơn đến nhà….)
Chỉ cần những giấy tờ này, bạn đã có thể sở hữu một chiếc điện thoại có đăng kí thuê bao Nhật. Việc còn lại là chọn điện thoại và gói cước mong muốn.
Một điều cần lưu ý đối với những bạn dưới 20 tuổi. Do ở Nhật, tuổi trưởng thành là từ 20 tuổi trở lên, cho nên bạn sẽ không thể đứng tên bất kì giấy tờ nào nếu không có sự giám sát của người thân, kể cả việc mua điện thoại. Trong trường hợp này, bạn nên nhờ một người quen trên 20 tuổi đi cùng để có thể kí xác nhận dưới tư cách là người bảo hộ.
2.2. Những điều cần lưu ý khi chọn nhà mạng
Các nhà mạng phổ biến tại Nhật.
Ở Nhật Bản, có ba ông lớn trong ngành viễn thông. Đó là Docomo, au và Softbank. Chi tiết về chất lượng đường truyền, gói cước sẽ được giới thiệu chi tiết trong bài sau.
Tuy nhiên, khi chọn nhà mạng, những điều cơ bản bạn cần chú ý là:
- Giá cước
- Chất lượng đường truyền
- Các chương trình khuyến mãi
- Nhãn hiệu điện thoại được phân phối
Một ví dụ cụ thể cho bạn dễ hình dung. Năm 2013, nếu bạn muốn mua iPhone 5, bạn phải chọn giữa au và Softbank (vì Docomo không phân phối iPhone). Nhưng nếu bạn muốn chất lượng đường truyền tốt nhất, bạn nên chọn Docomo vì độ phủ sóng rộng và ổn định.
2.3. Những điều lưu ý khi chọn gói cước
Khi bạn đã chọn được nhà mạng ưng ý, bạn tiếp tục lựa chọn gói cước của nhà mạng đó. Hầu hết các gói cước giữa các nhà mạng không chênh lệch nhau nhiều về giá và các dịch vụ đi kèm. Với một gói cước cơ bản có hòa mạng 4G/LTE, tiền điện thoại bạn phải trả mỗi tháng sẽ bao gồm các khoản:
- Tiền cước cố định hàng tháng
- Tiền cước điện thoại, tin nhắn phát sinh
- Tiền cước sử dụng mạng Internet (tính theo lưu lượng Internet bạn đã sử dụng)
- Tiền trả góp điện thoại (nếu bạn chon trả từng tháng)
- Tiền dịch vụ đi kèm (bảo hiểm, các dịch vụ giá trị gia tăng…)
Có thể bạn sẽ thắc mắc sao mà nhiều loại phí như vậy? Quả thật có rất nhiều thứ tiền, nhưng đi cùng với đó cũng là rất nhiều dạng khuyến mãi. Ví dụ: nếu như bạn là học sinh, bạn có thể hưởng khuyến mãi dành cho học sinh, thường có vào đầu tháng 4. Nếu như bạn chuyển từ nhà mạng này sang nhà mạng khác, bạn cũng có thể được hưởng tiền khuyến mãi (có thể là 1000 yen mỗi tháng) . Ngoài ra, trừ Docomo, hai nhà mạng lớn còn lại là au và Softbank đều cho phép gọi nội mạng miễn phí từ 1:00 đến 21:00, nên bạn cũng không phải quá quan tâm về tiền cước điện thoại nhé.
2.4. Chuyển mạng và cắt hợp đồng
Một điều mà có thể có nhiều người cũng rất quan tâm, đó là các quy định khi chuyển mạng hay cắt hợp đồng sử dụng. Theo quy định của các nhà mạng hiện nay, khi làm hợp đồng mới hợp đồng sử dụng điện thoại của bạn sẽ có giá trị trong vòng 2 năm, vào tháng hết hạn hợp đồng nếu bạn không liên lạc với nhà mạng yêu cầu cắt hợp đồng thì hợp đồng sẽ được tự động gia hạn thêm 2 năm nữa. Ngoài những ngày trong tháng đó ra, nếu bạn chuyển mạng hay cắt hợp đồng sử dụng bạn sẽ phải trả khoảng 9500 yên (chưa kèm thuế) cho nhà mạng. Đồng thời nếu bạn chuyển mạng hay cắt hợp đồng sử dụng khi hợp đồng chưa được 6 tháng, bạn sẽ phải trả thêm khoảng 21000 – 26000 yên, hoặc bị đưa vào danh sách đen từ chối cung cấp dịch vụ, tùy theo nhà mạng.
Thông thường bạn sẽ chuyển mạng hoặc cắt hợp đồng khi:
2.4.1. Thời hạn khuyến mãi giảm cước cho học sinh sinh viên của bạn đã hết
Ở Nhật thường có các chương trình khuyến mãi giảm tiền điện thoại cho học sinh sinh viên, tuy nhiên chỉ kéo dài 2-3 năm và mỗi người chỉ được hưởng một lần duy nhất. Sau khi hết thời hạn này tiền điện thoại của bạn sẽ tăng lên đáng kể vì khuyến mại đã hết. Tuy nhiên nếu khi đó bạn vẫn chưa tốt nghiệp, bạn vẫn có thể chuyển mạng sang một nhà mạng khác, giữ nguyên số điện thoại, nhưng lại được hưởng tiếp 2-3 năm khuyến mại cho sinh viên của nhà mạng mới, chưa kể chính sách của các nhà mạng “tặng tiền mặt khi thuê bao chuyển mạng từ mạng khác sang”.
2.4.2. Bạn phải về nước một thời gian dài, hoặc không xác định có quay lại Nhật không
Một số người cũng đã chọn cách “lặn mất tăm” sau khi từ Nhật về để tránh phải trả số tiền khá lớn khi cắt hợp đồng, tuy nhiên bởi thuê bao là thuê bao trả sau, dù bạn không dùng điện thoại, hóa đơn điện thoại vẫn được tính và gửi cho bạn, và hợp đồng điện thoại vẫn được gia hạn sau mỗi 2 năm, số tiền điện thoại bạn “nợ” chưa trả vẫn tích lũy lại hàng tháng. Sau này nếu có khi nào bạn lại quay lại Nhật, bạn sẽ bị yêu cầu phải trả một số tiền điện thoại khổng lồ trong suốt những năm bạn hoàn toàn không dùng điện thoại.
- Thời hạn 2 năm hợp đồng của bạn đã hết
Nếu bạn bè bạn đều dùng một mạng điện thoại khác của bạn, khi liên lạc với họ bạn sẽ phải trả tiền cước gọi ngoại mạng, nên bạn muốn chuyển sang cùng mạng điện thoại với các bạn của bạn? Thời điểm kết thúc hợp đồng 2 năm là thời điểm lý tưởng nhất để bạn chuyển mạng, bởi bạn sẽ không mất tiền cắt hợp đồng, đồng thời có thể nhận nhiều ưu đãi từ phía nhà mạng mới khi chuyển mạng giữ nguên số (như nhận tiền mặt, được giảm giá cước, được tặng quà, v.v…)
2.5. Một mẫu gói cước cơ bản
Giả sử bạn đăng ký điện thoại mới của hãng AU hiện đang có khuyến mãi tặng iPhone 5 miễn phí khi đăng kí thuê bao trong hai năm. Một gói cước đơn giản sẽ có giá tiền phải trả hàng tháng (kể từ tháng thứ hai sau khi đăng ký mới) như sau:
- LTE Plan: + 980 Yen (gói cước sử dụng điện thoại)
- iPhone 5 16 GB: + 2570 Yên (giá máy)
- Khuyến mại giảm giá đối với hợp đồng 2 năm: – 3550 yên (trừ tiền máy hằng tháng và thêm tiền thưởng khi đổi mạng)
- LTE NET: + 315 Yên (cước bắt buộc nếu sử dụng mạng Internet 4G LTE)
- Cước sử dụng mạng Internet không giới hạn + 5460 Yên
- Bảo hiểm Apple: + 366 Yên
Như vậy, khi chọn dùng một chiếc iPhone 5 16GB hợp đồng 2 năm với khuyến mại như trên, mỗi tháng bạn sẽ phải trả tiền điện thoại là 6141 yên, với bảo hiểm cho máy và sử dụng Internet không giới hạn. Đối với tiền cước cuộc gọi, gói cước phổ biến nhất của AU (gói LTE Plan ở trên) sẽ được tính tiền như sau:
- Gọi nội mạng từ 1:00 đến 21:00: Miễn phí
- Gọi nội mạng từ 21:01 đến 0:59: 21 yên cho mỗi 30 giây
- Gọi ngoại mạng: 21 yên cho mỗi 30 giây
- Nhắn tin nội mạng: Miễn phí
- Nhắn tin ngoại mạng: 3.15 yên mỗi tin nhắn.
Hướng dẩn tiết kiệm phí điện thoại di động hàng tháng tại Nhật
Do tiền điện thoại phát sinh nếu gọi ngoại mạng hoặc ngoài giờ là khá đắt (nếu quy ra tiền Việt là xấp xỉ 8000 VNĐ một phút) nên nhiều người ưu tiên cách liên lạc qua các app như Line hoặc Viber. Tuy nhiên kể cả trong trường hợp không phát sinh tiền điện thoại, nhắn tin, số tiền bạn phải trả vẫn là khá nhiều với những khoản như: mạng Internet,
(*) Một số nhà mạng cũng cung cấp dịch vụ thuê bao trả trước, nhưng rất hãn hứu và giá cước sử dụng rất đắt, chủ yếu chỉ hướng đến những người ở Nhật trong thời gian ngắn (dưới 6 tháng).
3. Cách viết hồ sơ xin việc tại Nhật Bản
Khi bạn muốn kiếm một công việc nào đó ở Nhật bản thì việc đầu tiên bạn cần chuẩn bị cho mình một bộ hồ sơ và xem cách viết hồ sơ xin việc tại Nhật Bản như thế nào?
Có nhiều cách viết hồ sơ xin việc tại Nhật Bản khác nhau. Một năm có hai mùa tuyển dụng lớn tại Nhật vào đầu mùa xuân và cuối mùa hè, nhưng không bao giờ là quá sớm để chuẩn bị hồ sơ xin việc ngay từ bây giờ nhé. Khi viết hồ sơ xin việc ở Nhật, hầu hết các công ty đều thích hồ sơ viết tay. Nếu bạn cảm thấy kỹ năng viết kanji của bạn chưa đủ, thì sẽ có website sau http://resumemaker.jp cho phép bạn điền thông tin, sau đó in ra và gửi qua email.
3.1. Ảnh
Quy tắc chung khi chụp ảnh cho hồ sơ xin việc là một bức ảnh giống như ảnh hộ chiếu. Trông bạn sẽ chuyên nghiệp và chỉn chu hơn khi nhìn vào bức ảnh, mang lại nhiều cơ hội được gọi tới phỏng vấn hơn. Ảnh phải được dán vào góc trên bên phải (4) của hồ sơ xin việc.
Nam giới thường mặc một vest đen cùng với cà vạt đơn giản. Có rất nhiều buồng chụp ảnh (không giống buồng chụp ảnh purikura) chuyên chụp ảnh với kích thước phù hợp hồ sơ xin việc và hộ chiếu. Buồng chụp ảnh này thậm chí còn có thể tự động loại bỏ bất cứ vết đỏ hay nhược điểm trên da ra khỏi ảnh mà bạn không cần làm thêm bất cứ thao tác nào.
Bạn có thể tìm thấy các buồng chụp ảnh này ngay trên đường phố ở các khu thương mại hoặc ở các ga tàu hoả và tàu điện ngầm chính. Trong thực tế nhiều máy chụp ảnh cho phép bạn thanh toán bằng thẻ đi tàu. Để chụp ảnh tại các buồng chụp ảnh này, bạn chỉ cần bước vào bên trong, đóng rèm và bắt đầu chọn các tuỳ chọn chụp ảnh. Tất nhiên, không phải máy nào cũng giống nhau, nhưng thông thường tuỳ chọn đầu tiên cần lựa chọn là chụp ảnh đen trắng hay ảnh màu.
Sau đó, máy sẽ hỏi bạn về kích thước ảnh bạn muốn in. Đối với hồ sơ xin việc, bấm vào nút “Rirekisho” (履 歴 書). Những việc bạn phải làm tiếp theo là chỉnh trang và nhìn vào máy ảnh. Nếu ghế quá thấp hoặc quá cao, thì bạn có thể điều chỉnh bằng cách quay sang phải hoặc sang trái. Máy hạn chế số lần chụp, vì vậy tốt nhất là cố gắng chụp được ngay lần đầu tiên. Sau khi chọn được bức hình ưng ý, ảnh sẽ được rửa ra trong vòng chưa đầy 1 phút.
3.2. Hồ sơ xin việc
Phần còn lại của hồ sơ xin việc rất dễ dàng, bạn chỉ cần làm theo mẫu từng bước một. Bắt đầu với các thông tin cơ bản như: Ngày tháng hiện tại (1), Họ tên (2), Con dấu (3), ngày tháng năm sinh, giới tính (5), số điện thoại (7), và địa chỉ (6). Viết họ tên của bạn (Họ và tên) bằng chữ furigana vào dòng đầu tiên ở phía trên. Bạn nên viết giống như trong chữ hiragana. Sau đó, ở phần dưới đây, ghi rõ họ tên của bạn trong tiếng Nhật. Đối với tên người nước ngoài, chấp nhận viết bằng chữ katakana.
Ngày sinh có thể gây nhầm lẫn vì phải sử dụng cách tính tuổi của người Nhật. Sẽ có một vài chữ kanji để ban lựa chọn cho thời điểm bạn sinh ra. Nhiều khả năng bạn sẽ lựa chọn giữa 昭和 (Showa) cho khoảng thời gian từ năm 1926- năm 1988 và 平 成 (Heisei) từ năm 1989 – nay. Ví dụ, nếu bạn sinh 1991 bạn sẽ khoanh tròn chữ 平 成 và viết số 3 vì năm 1991 là năm thứ ba của thời kỳ đó. Sau đó, bạn cũng nên viết tuổi của bạn vào bên phải. Dưới phần đó là viết số điện thoại và địa chỉ hiện tại của bạn. Chỗ này cũng yêu cầu viết chữ furigana ở dòng trên. Điểm cuối cùng ở phần thứ nhất – thông tin các nhân là khoanh tròn 男đối với nam và 女 đối với nữ.
Phần thứ hai trên trang đầu tiên là quá trình học tập (10) và Kinh nghiệm làm việc (11). Ở phần quá trình học tập, phải ghi rõ tên trường theo thứ tự thời gian, ngày nhập học, ngày tốt nghiệp. Đối với các trường đại học thì tên trường, tên khoa, chuyên ngành học cần viết đầy đủ, cùng với giấy chứng nhận hoặc giải thưởng đặc biệt mà bạn đạt được khi học ở trường đại học đó. Kinh nghiệm làm việc cũng viết theo trình tự thời gian tương tự quá trình học tập. Không giống các hồ sơ ở phương Tây, bạn không cần phải nói thêm về nhiệm vụ và yêu cầu của các công việc trước đây hay cố gắng giải thích nó hữu ích cho công việc này như thế nào. Nếu bạn đã thôi việc ở công ty nào đó thì ghi là 以上, nhưng nếu bạn đang còn làm việc thì hãy viết 現在 に 至 る.
Tiếp theo, hãy ghi tên bằng cấp, chứng chỉ mà bạn đã được cấp trong những năm qua (12), thậm chí bao gồm cả giấy phép lái xe. Ở Tokyo có nhiều người không lái xe, tuy nhiên một số “paper driver” (chỉ những người có bằng lái nhưng ko lái xe bao giờ) có giấy phép chỉ để làm đẹp hồ sơ mà thôi.
Tiếp theo là phần quan trọng nhất, bao gồm các lý do tại sao bạn muốn được làm công việc này (13). Đây là cơ hội để bạn sáng tạo và gây ấn tượng với các công ty bằng cách ghi ra các kỹ năng đặc biệt (特技) hay thế mạnh (好 き な 学科) của mình. Nếu bạn đang nộp đơn ở nhiều công ty cùng một lúc và muốn sử dụng các hồ sơ tương tự, thì các cụm từ phổ biến cho hồ sơ như “営 業 経 験 を 活 か し て, の 仕事 に て 活躍 し た い” với nghĩa cơ bản là bạn muốn sử dụng các kỹ năng và kinh nghiệm từ công việc trước để làm việc trong một lĩnh vực nhất định. Phần còn lại của phần này là yêu cầu về thông tin mang tính cá nhân như: thời gian đi làm (14), số người phụ thuộc (15), và tình trạng hôn nhân (16).
Phần cuối cùng là mong muốn, nguyện vọng của bạn như: mức lương mà bạn muốn (18). Nếu không muốn đưa ra mức lương một các trực tiếp bạn có thể viết “ご 相 談 さ せ て 頂 き た い と 思 っ て お り ま す”, còn không hãy viết ra con số cụ thể.
Cuối cùng là ghi thông tin về người giám hộ hợp pháp của bạn nếu có (19). Vậy là hồ sơ của bạn đã hoàn tất.
Và dù bạn tự tin vào kỹ năng tiếng Nhật của mình như thế nào, thì nhờ bạn/người thân là người bản xứ có kinh nghiệm viết hồ sơ xin việc cũng không thừa!
4. Kinh nghiệm phỏng vấn và làm việc ở Nhật
4.1. Kinh nghiệm phỏng vấn
4.1.1. 6 điều khi phỏng vấn công ty Nhật nên biết
Các bạn là sinh viên vừa mới tốt nghiệp ra trường, thực tập sinh Nhật Bản mới về nước, bạn muốn nộp hồ sơ xin việc làm tại một công ty lớn của Nhật. Bạn muốn làm việc trong một môi trường chuyên nghiệp và có thu nhập cao. Để được làm trong môi trường tốt như thế trước tiên bạn phải vượt qua buổi phỏng vấn với những nhà tuyển dung Nhật Bản. Làm thế nào để trả lời các câu hỏi phỏng vấn một cách tốt nhất và có thể chiếm được cảm tình của những nhà tuyển dụng Nhật Bản khó tính?
Dưới đây là những chia sẻ về những kỹ năng cần thiết khi phỏng vấn với nhà tuyển dụng Nhật Bản.
Giới thiệu ngắn gọn về bản thân?
Khi bắt đầu vào phỏng vấn thì câu hỏi bạn thường gặp là giới thiệu ngăn gọn về bản thân. Đây là câu hỏi rất quan trọng đối với bạn. Nếu trả lời không khéo bạn sẽ dễ mắc vào sai lầm mâu thuẫn với các câu hỏi sau. Nhờ câu hỏi này mà Nhà tuyển dụng sẽ biết được tính cách, trình độ của bạn và tiếp tục đưa ra những câu hỏi hóc búa sau này.
Lời khuyên: Người Nhật rất hay để ý đến sắc thái gương mặt của bạn. Cho nên hãy tự tin và trả lời thật thoải mái. Đừng tỏ ra sợ sệt hay quá tự tin mà mất đi phong thái của mình. Bạn hãy luôn tươi cười và hãy nhìn thẳng vào mắt của họ. Trả lời dứt khoát và đừng tốn quá nhiều thời gian cho những lời giải thích. Người Nhật đánh giá rất cao về tính cân thẩn trong công việc và sự chăm chỉ cần cù, thật thà và luôn luôn biết lắng nghe.
Đã từng làm ở đâu và tại sao lại nghỉ việc tại công ty cũ?
Đây là câu hỏi bạn cũng sẽ thường gặp khi phỏng vấn và là cơ hội tốt cho bạn thể hiện sự chăm chỉ, cố gắng vươn lên trong công việc của bạn. Lưu ý tránh trả lời những câu sau: áp lực công việc lớn hoặc việc quá vất vả; Sếp khó tính; …
Lời khuyên: Người Nhật đánh giá cao sự trung thành cũng như cố gắng hết mình trong công việc. Hãy trả lời ý như: Tôi muốn tìm một việc làm phù hợp để có thể phát huy hết bản thân; Tôi muốn học cách làm việc của người Nhật.
Điểm mạnh của bạn là gì?
Đây là lúc để ghi ấn tượng với nhà tuyển dụng, hãy thể hiện sự hiểu biết của bạn trong công việc. Bạn hãy nói một cách thật thoải những gì bạn biết và nhấn mạnh những ưu điểm của bạn có lợi cho ngành đang tuyển dụng.
Lời khuyên: Nói đúng trọng tâm không nên kể miên man quá nhiều. Qua lời nói bạn phải dứt khoát thể hiện tự tin của mình ở trong đó giúp bạn dể ghi điểm hơn.
Nhược điểm của bạn là gì?
Đây là một câu hỏi nhạy cảm mà nếu không cẩn thận bạn sẽ rất dễ bị mất điểm.
Lời khuyên: Hãy trả lời những điểm mà nếu có mắc phải cũng không làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc như là: Giải quyết công việc còn chậm hay chưa nắm rõ về một lĩnh vực nào đó.
Tại sao bạn lại ứng tuyển vào công ty chúng tôi?
Câu hỏi này cần thể hiện sự cẩn thận của bạn. Bạn hãy chứng tỏ là mình đang là người rất cần tìm việc làm và đã tìm hiểu kỹ về công việc mà công ty đang tuyển dụng.
Lời khuyên: Bạn hãy nói những hiểu biết của bạn về công ty và thể hiện là nếu được làm việc tại công ty thì chắc chắn là bạn sẽ gắn bó lâu dài.
Bạn yêu cầu mức lương bao nhiêu?
Đây có lẽ là câu hỏi khó và nhạy cảm với nhiều ứng viên khi đi tìm việc làm. Vì đó cũng là 1 phần quyết định khiến cho bạn có được nhà tuyển dụng đồng ý hay không.
Lời khuyên: Hầu như các công ty Nhật đều có một mức lương sàn cho những người mới vào. Bạn nên chú ý là đừng đòi hỏi quá cao. Còn việc trả lời thấp thì cũng vẫn được chấp nhận vì nếu thấp dưới mức sàn của họ thì họ sẽ vẫn cho bạn bằng mức sàn.
Một vài điểm nhỏ bạn cần chú ý!
Thứ nhất: điều kiện cần là năng lực tiếng Nhật, ít nhất bạn phải có bằng N3 khi đi phỏng vấn công ty Nhật. Tập luyện phỏng vấn bằng tiếng Nhật ở nhà nhiều lần tránh đê đến khi đi phỏng vấn nói lắp, quên từ.
Thứ hai: Phải sử dụng thành thục kính ngữ khi nói chuyện, để bày tỏ được thái độ khiếm tốn qua ngôn từ, học cách chào hỏi khi gặp, khi chào tạm biệt, cũng như thái độ biết ơn vì người tuyển dụng đã dành thời gian để tiếp xúc với bạn.
Thứ ba: Người Nhật đánh giá cao sự khiêm nhường ,cần cù, chăm chỉ, tinh thần sẵn sàng học hỏi hơn những thành tích cá nhân. Vì vậy khi đi phỏng vấn, bạn hãy thể hiện mình con người ham học hỏi và tỏ ra là một người khiêm tốn.
Những nguyên tắc này là những điều cơ bản nhất, các bạn hãy ghi nhớ và áp dụng nó trong những buổi phỏng vấn của bạn nhé! Chúc các bạn tìm được công việc như ý.
4.1.2. Cách giới thiệu nghề nghiệp bằng tiếng Nhật
Khi đi phỏng vấn ở công ty Nhật hay khi được hỏi về công việc của bản thân bằng tiếng Nhật chúng ta sẽ giới thiệu nghề nghiệp bằng tiếng Nhật như thế nào? Sau đây mình xin chia sẻ với tất cả mọi người một số câu trả lời giới thiệu về nghề nghiệp bằng tiếng Nhật của bản thân bằng những thông tin cơ bản nhất như : Tên, tuổi, nghề nghiệp… và một số câu không thể bỏ qua. Dưới đây là một số câu hỏi và câu trả lời về nghề nghiệp bằng tiếng Nhật các bạn tham khảo nhé!
Câu hỏi nghề nghiệp bằng tiếng Nhật
1, なにをしていますか。
Cách đọc: Nani wo shite imasuka
Nghĩa : Anh/chị đang làm gì vậy?
2, おしごとはなんですか。
Cách đọc: Oshigoto wa nandesu ka
Nghĩa : Anh/chị làm nghề gì?
3, どこではたらいていますか。
Cách đọc: Dokode hataraite imasu ka
Nghĩa : Anh/chị làm việc ở đâu?
4, どこ / どちらに働めていますか。
Cách đọc: doko / dochiraa ni hatamete imasu ka
Nghĩa : Anh/chị làm việc ở đâu?
5, ごしょくぎょうは。
Cách đọc: Goshokugyouwa
Nghĩa : Anh/chị làm nghề gì?
Câu trả lời nghề nghiệp bằng tiếng Nhật
Cách trả lời tổng quát cho câu hỏi trên :
わたし は điạ điểm làm で(có thể có hoặc không) はたらいています。
Ví dụ :
わたしは IMCのしゃいんで はたらいています。
Watashi wa ima no shain de hataraite imasu.
Nghĩa: Tôi làm việc ở công ty IMC
わたし は nghề nghiệp です。
Ví dụ :
わたしは いしゃ です
Nghĩa: Tôi là bác sĩ
Từ vựng nghề nghiệp tiếng bằng tiếng Nhật
Chắc một số bạn đã quên từ vựng nghề nghiệp bằng tiếng Nhật về các công việc nên dưới đây mình sẽ ôn lại phần từ vựng công việc để bạn có thể lựa chọn ghép lại với câu trả lời về công việc trên đây nhé.
1, 警官 : Cảnh sát
2, 政治家 : Chính trị gia
3, 教授 : Giáo sư
4, サラリーマン : Nhân viên
5, 科学者 : Nhà khoa học
6, 秘書 : Thư ký
7, 店員 : Nhân viên cửa hàng
8, 学生 : Sinh viên
9, 先生 : Thầy cô giáo
10, 作家 : Nhà văn
11, 教師 : Giáo viên
12, 会社員 : Nhân viên công ty
13, 社員 : Nhân viên công ty……
14, 銀行員 : Nhân viên ngân hàng
15, 医者 : Bác sĩ
16, 研究者 : Nhà nghiên cứu
17 ,エンジニア : Kỹ sư
18, 駅員 : Nhân viên nhà ga
19, 建築家 : Kiến trúc sư
20, 芸術家 : Họa sĩ
21, 大工 : Thợ mộc
22, コック : Đầu bếp
23, 農民 : Nông dân
24, 消防士 : Lính cứu hỏa
25, 漁師 : Ngư dân
26, 公務員 : Nhân viên công chức
27 , ジャーナリスト : Nhà báo
28, 弁護士 : Luật sư
29, 看護婦 : Y tá
30, 画家 : Thợ sơn
31, 写真家 : Nhiếp ảnh gia
Trên đây là câu hỏi và mẫu giới thiệu về công việc của bản thân bằng tiếng Nhật giúp bạn trả lời ngắn gọi nhất khi được người khác hỏi về công việc mà bạn đang làm bằng tiếng Nhật.
4.2. Kinh nghiệm làm ở công ty Nhật
Cụm từ tiếng Nhật sử dụng trong công ty
STT | 日本語 | ベトナム語 |
1 | 仕事(しごと)をする | làm việc |
2 | アルイバイトをする | làm thêm |
3 | コピーをする | copy, in |
4 | ファックスで送(おく)る | gửi bằng fax |
5 | ファックスを送(おく)る | gửi fax |
6 | ファックスをする | gửi fax |
7 | ホチキスでとめる | ghim lại, cố định lại bằng dập ghim |
8 | クリップでとめる | ghim lại, cố định lại bằng kẹp giấy |
9 | 判(はん)を押(お)す | đóng dấu |
10 | ワープロを打(う)つ | đánh chữ máy đánh chữ |
11 | タイプを打(う)つ | đánh máy |
12 | タイプする | đánh máy |
13 | アポをとる | đặt lịch hẹn, cuộc hẹn |
14 | アポイントをとる | đặt lịch hẹn, cuộc hẹn |
15 | アポイントメントをとる | đặt lịch hẹn, cuộc hẹn |
16 | お茶(ちゃ)を入(い)れる | pha trà |
17 | 名刺(めいし)入れ | Hộp đựng danh thiếp |
18 | 名刺(めいし)を交換(こうかん)する | trao đổi danh thiếp |
19 | …につとめている | làm việc tại… |
20 | 用事(ようじ)がある | có việc bận |
21 | 仕事(しごと)がいそがしい | công việc bận |
22 | 席(せき)につく | đến (về) chỗ ngồi |
23 | 席(せき)をはずす | rời khỏi chỗ ngồi |
24 | 会議(かいぎ)がある | có cuộc họp |
25 | 会議(かいぎ)に出(で)る | tham gia cuộc họp |
26 | 会議(かいぎ)に出席(しゅっせき)する | tham gia cuộc họp |
27 | 記録(きろく)をとる | ghi chép |
28 | メモをとる | ghi chú |
29 | 説明(せつめい)を聞(き)く | lắng nghe giải thích |
30 | 打(う)ち合(あ)わせをする | họp, bàn bạc |
31 | 残業(ざんぎょう)する | làm thêm |
32 | 会社(かいしゃ)に入(はい)る | vào công ty |
33 | 会社(かいしゃ)をやめる | nghỉ việc |
34 | 仕事(しごと)を探(さが)す | tìm việc |
35 | 休(やす)みを取(と)る | xin ngày nghỉ |
36 | 休暇(きゅうか)をとる | xin nghỉ phép |
37 | ボーナスが出(で)る | có thưởng |
38 | 給料(きゅうりょう)が出(で)る | có lương |
39 | 給料(きゅうりょう)が安(やす)い | lương thấp |
40 | 給料(きゅうりょう)が上(あ)がる | tăng lương |
41 | 退職金(たいしょくきん)が出(で)る | có tiền lương hưu |
5. Nên du học hay xuất khẩu lao động ở Nhật?
Nên đi du học hay xuất khẩu lao động là một câu hỏi rất lớn đối với hầu hết những bạn khi có định hướng tìm kiếm thu nhập, học tập và làm việc tại Nhật Bản. Hiện nay mọi người cũng đang quá thừa thông tin và thường tiếp nhận những thông tin rất sai lệch từ nhiều trang mạng xã hội…
Thứ nhất: Du học Nhật đơn thuần là đi học.
Rất nhiều công ty du học qua mắt mọi người qua những ngôn từ và câu nói tâng bốc vẽ ra một tương lai tươi đẹp cho các bạn du học sinh. Ví dụ như: “định hướng đi theo hệ vừa học vừa làm”. Điều này là hoàn toàn sai, thuật ngữ “hệ vừa học vừa làm” ở Việt Nam xuất phát từ một số trường đại học ví dụ: Bạn đã đi làm rồi, nhưng muốn học thêm để có văn bằng tương đương Đại học hoặc lấy bằng thứ 2, thứ 3,… có thể khác ngành hoặc là các công ty, cơ quan của bạn muốn bạn nâng cao trình độ sẽ đăng ký và trả tiền học phí cho bạn theo học mà bạn không có thời gian học giờ chính quy như sinh viên bậc đại học thì bạn học các khóa học vừa học vừa làm này.
Còn du học Nhật thì không có hệ vừa học vừa làm, chương trình du học Nhật hoàn toàn giống các nước tiên tiến khác nhưng yêu cầu về tiếng thấp hơn (tuy vậy sinh viên sẽ có 1-2 năm học dự bị tiếng đây cũng là khe hở để các công ty du học làm sai đi vì kể cả sinh viên học quá kém thì cũng phải 1-2 năm sau mới thi chuyển hệ, không qua bị đuổi về, và lúc đó công ty đưa đi cũng đã hết trách nhiệm.
Làm việc khi đi du học không có nhiều lựa chọn, thông thường vẫn là làm quán ăn, dọn dẹp, khách sạn, cửa hàng,… Quy định của chính phủ Nhật là chỉ cho phép du học sinh được làm việc 28 tiếng/tuần từ 4h/ngày. Những việc này là làm thêm nên có thể nghỉ bất cứ lúc nào, không có tính chất ổn định, không có chế độ khác. Thu nhập từ làm thêm khá cao, hoàn toàn có thể giúp du học sinh phần nào trang trải học phí và tiền sinh hoạt.
Thứ hai: Thực tập sinh kỹ năng Nhật Bản không phải là đi thực tập, hay đi học mà bản chất là đi lao động.
Đây là hình thức duy nhất đi xuất khẩu lao động Nhật Bản. 70% tuyển lao động phổ thông, còn lại là lao động có tay nghề như: hàn, tiện, phay, bào, dệt may,… Luật pháp Nhật không tiếp nhận lao động nước ngoài nhập cảnh, muốn làm việc tại Nhật Bản thì lao động phổ thông chỉ có con đường duy nhất là đi theo chương trình phái cử, tức thực tập kỹ năng. Theo chương trình này, người lao động vẫn được hưởng lương theo luật Lao động Nhật Bản, hợp đồng phái cử có thể là 1 năm hoặc 3 năm. Lợi thế lớn là vẫn được đóng bảo hiểm, đảm bảo mức lương, đảm bảo sinh hoạt theo luật bảo vệ lao động Nhật Bản, đảm bảo chế độ làm việc 8 tiếng/ngày, 40-44h/tuần, nghỉ lễ tết, nhân hệ số thu nhập theo giờ khi tăng ca, làm thêm.
6. Ai nên đi du học? Ai nên đi xuất khẩu lao động?
– Đối với những bạn trẻ, mới tốt nghiệp cấp 3, cao đẳng, đại học có thể cân nhắc đi du học Nhật bởi cánh cửa tương lai sẽ rất rộng mở khi tiếng Nhật tốt và có bằng cấp khi về nước. Tuy nhiên, học tiếng Nhật không phải chuyện dễ dàng, nên cân nhắc cơ bản và tố chất bản thân xem có phù hợp không
– Do chưa thể có ngay việc làm thêm nếu có xin được thì tiếng kém cũng không thể làm lâu được, tài chính gia đình phải sẵn có khi đến kỳ đóng học. Khi chọn các trường ở trung tâm thành phố cũng nên cân nhắc vì chi phí sinh hoạt, ăn ở thường rất cao điển hình là thành phố Tokyo là thành phố đắt đỏ nhất thế giới.
– Với những ai có mục tiêu đi tìm thu nhập phụ giúp gia đình, tìm hiểu thêm về văn hóa làm việc, học hỏi tiếng Nhật nhưng không bền về tài chính nên tìm đến chương trình lao động. Khả năng học kém, độ tuổi cao (23 trở lên), thì cũng chỉ có thể lựa chọn con đường duy nhất này. Thu nhập thông thường của chương trình này khoảng trên 20 triệu/tháng, tích lũy sau 3 năm theo các cơ quan chức năng thống kê vào khoảng 720 triệu sau 3 năm.
– Khi đi lao động Nhật Bản theo chương trình thực tập sinh kỹ năng, người lao động phải nhận thức rõ quy trình tuyển chọn chung và riêng của công ty khi tham gia. Hạn chế đi nghe theo người này người kia đứng ra đảm bảo, nên chọn công ty lớn, uy tín. Từ bỏ những suy nghĩ muốn đi nhanh, phí thấp, lương cao vì tất cả đều nằm trong khung quy trình tuyển chọn thực tập kỹ năng theo JITCO (tổ chức quản lý tu nghiệp sinh nước ngoài của Nhật Bản) quy định từ trước, mức lương cũng theo Luật lao động Nhật quy định.
Lời khuyên dành cho bạn
– Chọn đúng chương trình: Nhật Bản là đất nước tiên tiến, đi trước chúng ta nhiều năm và có thu nhập bình quân lớn hơn rất nhiều, được học tập hoặc làm việc tại đây là điều hết sức may mắn cho những ai đã và đang theo đuổi nó. Cả đi lao động và du học đều không khó (so với các nước như: Thụy Sỹ, Anh, Úc, Mỹ,… thì du học Nhật dễ dàng tham gia hơn rất nhiều và cánh cửa sau khi về nước không hề thua kém). Tuy nhiên, việc chọn sai chương trình khi tham gia (thông thường vẫn là muốn đi làm nhưng lại đi theo con đường du học) chắc chắn sẽ đem đến những hậu quả khó lường, mọi định hướng đều không được như mong muốn.
– Hạ thấp nguyện vọng: Nhiều sinh viên nghĩ sau khi sang du học có thể kiếm được nhiều tiền vừa trang trải ăn học, ở, sinh hoạt và vẫn còn để lại thu nhập để gửi về gia đình. Bằng phép nhân và hạch toán từng khoản rất cơ bản các bạn có thể thấy điều này hiện nay là không thể.
Với chương trình tu nghiệp sinh (nay gọi là thực tập sinh), mức thu nhập để ra có thể dao động rất lớn từ 15-50tr/tháng tùy thuộc vào mức độ hào phóng của xí nghiệp khi trả lương, thời gian làm thêm, chính sách từng vùng tại Nhật. Tuy nhiên, không nên quá trông chờ vào những mức thu nhập trên trời đó, để nhẹ nhàng và thoải mái tâm lý khi đi Nhật lao động thì chỉ nên có nguyện vọng ở mức 20-25/tháng gửi về cho gia đình
– Chương trình du học khá đơn giản khi làm hồ sơ giấy tờ, tuy nhiên cần sự hợp tác và khéo léo giữa công ty và gia đình khi phỏng vấn xin visa, gia đình và sinh viên nếu hiểu rõ thì khá đơn giản. Học viên nên chú ý đến những gì công ty nhắc nhở và hướng dẫn.
– Với chương trình thực tập kỹ năng, chọn đúng công ty là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến thời gian, chi phí và khả năng đi của người lao động. Cần hết sức cảnh giác khi chọn công ty, và đặc biệt không nên nghe cá nhân nào đứng ra đảm bảo hoặc cam kết chắc chắn bởi bản chất chương trình không thể chắc chắn là đi được ngay vì phụ thuộc vào xí nghiệp tuyển chọn. Trực tiếp xí nghiệp Nhật sang Việt Nam để tuyển chọn lao động, tất nhiên những ai có ngoại hình, bằng cấp, tay nghề, thể lực, tuổi trẻ sẽ có những lợi thế riêng khi tham gia
Đặc biệt, ở cả hai chương trình, phí tham gia mà các công ty của người lao động còn tương đối cao do vậy mỗi người khi định hướng tham gia nên cân nhắc kỹ tài chính để tham gia, tránh gây khó khăn cho gia đình, áp lực cho bản thân.
7. Bằng tiếng Nhật có thời hạn bao lâu?
Các bạn còn nhớ không trong các bài trước mình đã chia sẻ với các bạn về chuyên mục các loại bằng cấp, chứng chỉ tiếng Nhật. Hôm nay mình sẽ tiếp tục giải đáp thắc mắc tiếp theo của rất nhiều bạn: Bằng tiếng Nhật có giá trị bao lâu ? Các bạn cùng xem qua nhé!
Dưới đây mình sẽ giới thiệu sơ qua về các cấp độ học tiếng Nhật cơ bản cho bạn có thể hiểu rõ hơn.
“Học tiếng Nhật bạn sẽ nhận được chứng chỉ gọi tắt là N – kỳ thi năng lực tiếng Nhật, hoặc JLPT (viết tắt của Japanese-Language Proficiency Test) là một bài kiểm tra tiêu chuẩn nhằm đánh giá và xác nhận trình độ thông thạo tiếng Nhật của những người không phải người Nhật dựa trên sự hiểu biết về ngôn ngữ cùng với các kỹ năng đọc và nghe”. Chứng chỉ này có 5 cấp độ từ thấp lên cao N5, N4, N3, N2, N1, (thấp nhất là N5 rồi đến N4, N3, N2, N1) thời hạn khoảng 2 năm, sau đó các bạn cần đi gia hạn lại nếu muốn sử dụng tiếp.
Thông thường các bạn sẽ mất khoảng 6 tháng học liên tục để đạt được cấp độ căn bản N5, khi đã có nền tảng sẽ rất dễ dàng để chinh phục được những cấp độ cao hơn.
Chi tiết về mức độ của các chứng chỉ như sau:
- Cấp độ N5: Với cấp độ này bạn sẽ có khả năng hiểu một ít tiếng Nhật cơ bản.
- Cấp độ N4: Tiếp đến cấp độ N4 bạn sẽ có khả năng hiểu tiếng Nhật cơ bản khá hơn.
- Cấp độ N3: Học đến đây rồi khả năng hiểu tiếng Nhật và sử dụng trong các tình huống hàng ngày tương đối tốt.
- Cấp độ N2: Đây là cấp độ khá cao trong tiếng Nhật khi học đến cấp độ này rồi bạn có thể hiểu tiếng Nhật và sử dụng trong các tình huống hàng ngày sâu xa hơn.
- Cấp độ N1: Cấp độ này là cấp độ tiếng Nhật cao nhất, lúc này bạn có thể giao tiếp và nói chuyện như người bản xứ.
Giải đáp thắc mắc bằng tiếng Nhật có giá trị bao lâu?
Dưới đây là câu hỏi mà hầu hết tất cả mọi người học tiếng Nhật đều quan tâm và muốn biết “ Bằng tiếng Nhật có giá trị bao lâu?”.
Ở trên rất nhiều diễn đàn cũng như các trang mạng xã hội tiêu biểu là facebook, đã có không ít người chia sẻ rằng các loại chứng chỉ tiếng Nhật như JLPT, Top J, Nat test.. .đều có thời hạn. Tuy nhiên không có tài liệu hay bằng cấp nào đề cập đến vấn đề thời hạn sử dụng chứng chỉ cả. Như vậy chúng ta cũng có thể hiểu được rằng các chứng chỉ này hoàn toàn không có thời hạn và có hiệu lực vĩnh viễn. Các bạn đã đi làm chắc đã biết điều này, các công ty sẽ yêu cầu bằng cấp tiếng Nhật đã lấy trong thời gian cao nhất là 2 năm kể từ khi nhận bằng. Vì thực trạng đó, mà các bạn lầm tưởng rằng bằng cấp, chứng chỉ tiếng Nhật có thời hạn. Đó không phải là quy định chính thống mà chỉ là các yêu cầu công việc mà thôi. Mình xin nhắc lại một lần nữa thời hạn bằng và chứng chỉ mà các bạn chia sẻ trên mạng đều bắt nguồn từ các công ty khi tuyển dụng, tùy từng công ty tuyển dụng khi bạn nộp hồ sơ vào họ có yêu cầu bạn phải thi lại bằng tiếng Nhật vì lý do đã củ. Còn lại thì bạn tha hồ xài nhé!
À quên, điều quan trọng là các bạn luôn nhớ rằng phải luôn luôn trau dồi kiến thức tiếng Nhật của mình thường xuyên nhé, tại vì tiếng Nhật là ngôn ngữ khó nếu để lâu không đụng tới e rằng dù cấp độ cao như N2, N1 bạn cũng sẽ vơi bớt đi nhiều phần. Dù bằng tiếng Nhật lâu năm hay gì đó… nhưng khi bạn phô diễn cho người ta thấy level khả năng tiếng Nhật của bạn tốt cũng đủ để chinh phục được các nhà tuyển dụng rồi đúng không nhỉ.
8. Cách học tiếng Nhật cấp tốc đi du học
TIẾNG NHẬT CẤP TỐC ĐI NHẬT VÀ CÁCH HỌC HIỆU QUẢ NHẤT
Du học Nhật Bản ngoài việc phải lo về ăn ở, học tập, sinh hoạt… mà bạn còn cần phải chuẩn bị cho mình một vốn tiếng Nhật giao tiếp. Nếu không thể hòa nhập với người Nhật, bạn sẽ gặp khó khăn trong cuộc sống củng như muốn kiếm việc làm thêm trước tiên phải có vốn từ vựng vững. Vì vậy bạn hãy cố gắng trau dồi, học tiếng Nhật thật chắc chắn để không bị lạ nước lạ cái khi sang Nhật nhé!
8.1. Vấn đề đặt ra liệu học cấp tốc có đảm bảo chất lượng không?
Đừng lao vào học ngay trong khi thực chất bạn vẫn đang ngập trong một mớ rắc rối về vấn đềvà trước tiên bạn phải tự đặt ra câu hỏi cho bản thân học tiếng Nhật cấp tốcó tốt không? , Qủy thời gian của bạn có đáp ứng được việc học của bạn hay không ?
Trước hết cần phải hiểu rõ cấp tốc nghĩa là thế nào ?
Bạn có thời gian để tập trung học là bao lâu ?
Học tiếng Nhật như thế nào ?
Từ đâu ? (…Có rất nhiều câu hỏi được đặt ra )
Hãy dành một chút thời gian để nhìn lại mình đã, điều này có nghĩa muốn nâng cao trình độ Nhật ngữ thì bạn phải hiểu trình độ của mình đang ở mức nào, như muốn xây thêm tầng thì phải xem móng nhà đang chắc đến đâu vậy. Và để hiểu, không còn cách nào tốt hơn là bạn phải tạo môi trường để kiểm tra bản thân. Vài típ cho bạn trong quá trình này là:
Thông thường 1 khóa sơ cấp sẽ diễn ra trong 3 – 4 tháng với tần suất 1 tuần 3 buổi, mỗi buổi 2h. Như vậy bạn có thể học cấp tốc để hoàn thành nhanh chóng mục tiêu trước mắt của mình.
Tùy vào mỗi người và các điều kiện khác mà có cách bố trí học hợp lý hơn. Có thể học 3 buổi 1 tuần nhưng tăng thời lượng học mỗi buổi hoặc có thể học tất cả các ngày trong tuần.Vì chỉ có 25 bài mina no nihongo của khóa này nên việc tập trung học cũng không bị coi là bội thực kiến thức. Chủ yếu bạn cần học nhanh và liên tục ôn tập để nắm được kiến thức trong thời gian ngắn.
Điều quan trọng hơn nữa vì bạn học cấp tốc nên có thể trong thời gian đó sẽ vẫn nhớ tuy nhiên cần phải thường xuyên học tập và rèn luyện một cách thường xuyên thì kiến thức mới bền vững và nhớ lâu. Do lượng học cấp tốc khá ào ạt nên nếu xao nhãng 1 chút là bạn có thể bị quên và rối ngay.Nếu thực sự cần thiết thì bạn có thể đăng kí học cấp tốc trong khoảng 1 – 1.5 tháng với tuần suất 5 – 6 buổi / tuần. Bởi khóa sơ cấp cũng chỉ là những kiến thức cơ bản nhất cho người mới bắt đầu học. ” Hãy làm các bài test tổng hợp một vài lần sau đó đánh giá kết quả bạn sẽ nhận ra đâu là các kỹ năng yếu kém của mình để bổ sung và hoàn thiện. Một điều hết sức lý thú là trong quá trình rèn luyện kỹ năng này thì vô hình chung bạn cũng được nâng cao các kỹ năng khác. Giả dụ như khi tập nghe, trong quá trình lĩnh hội cách phát âm của người nói thì bạn sẽ có thêm kinh nghiệm về giao tiếp, vốn từ và cách đọc của bạn cũng sẽ được cải thiện.”
Ngoài thời gian học các buổi tại trung tâm bạn nên thường xuyên ôn tập cách đọc, cách viết… Có thể tham khảo bài viết thời điểm học hiệu quả nhất để có thể chọn cho mình phương pháp và cách học tốt nhất. Một lời khuyên dành cho bạn : cứ học với tần suất điều độ thì dù học ít hay nhiều bạn vẫn sẽ thành công. Và luôn nhớ một điều đừng bỏ quên những kiến thức sau khi đã học. Chúc bạn thành công.
8.2. Tiến hành ôn luyện
Nên ăn uống đủ bữa, đủ chất, uống nhiều nước để đảm bảo cho quá trình hoạt động của cơ thể.
Tranh thủ tập các động tác thể dục và hít thở thật sâu khi bạn thấy mệt mỏi.
Tránh đi ngủ quá muộn sẽ dẫn tới hại thần kinh và gây trì trệ đầu óc trong ngày hôm sau. Thay vì việc thức khuya thì bạn nên đi ngủ sớm và dậy sớm…
Bên việc đảm bảo sức khỏe và lắng nghe tiếng nói của chính cơ thể mình trong quá trình học tiếng Nhật cấp tốc, bạn hãy lưu ý một số điều rất cơ bản sau để phục vụ cho việc học hiệu quả:
Kỹ năng nghe nói:
Ngoài ra khi luyện nói bạn hãy cố gắng tạo sự tự tin và thêm kinh nghiệm cho mình bằng các mẹo nhỏ:
Tập phát âm qua cách nghe băng, nghe nhạc rồi hát và nói theo, chú ý học cách nối đuôi, lên giọng và xuống giọng theo cảm xúc khi nói.
Trò chuyện với bạn bè hay thầy cô,…bằng tiếng Nhật và tốt hơn hết là tìm cách giao tiếp với người Nhật nhiều hơn bằng cách tham gia các câu lạc bộ, hội nhóm cộng đồng tiếng Nhật cùng nhau học tập luyện ngữ âm thường xuyên để phát âm tốt tiếng Nhật.
Kỹ năng đọc, viết:
Đây là 2 kỹ năng khó luyện cấp tốc nhất, tuy nhiên cũng có một số mẹo nhỏ giúp bạn nâng cao 2 kỹ năng này
Đọc báo và tin tức (tại quốc gia/địa phương/trên thế giới) thay vì đọc tài liệu và truyện bằng tiếng Nhật. Việc đọc này có 2 tác dụng: giúp bạn nâng cao vốn từ và hiểu biết của nhiều lĩnh vực và giúp bạn giao lưu tốt hơn. Rất nhiều bạn sinh viên có hiểu biết rộng về các chủ đề bạn bè quốc tế/người bản xứ đang trao đổi nhưng không tìm được cách diễn đạt hoặc không đủ từ vựng để tham gia và bỏ lỡ mất cơ hội giao lưu. Bạn đừng để mình rơi vào tính huống này bằng cách đọc và xem thời sự một cách đều đặn.
Bạn muốn đi du học Nhật Bản gấp nhưng lại chưa tìm ra được cho mình nơi học phù hợp củng như cách học tiếng Nhật cấp tốc vừa đảm bảo về chất và lượng kiến thức tiếng Nhật sau khi qua Nhật. Hiện tại Nhật Ngữ Hướng Minh mở thường xuyên các Khóa học tiếng Nhật sơ cấp cấp tốc N5 dành cho các bạn muốn đi du học nhanh lại đảm bão về lượng kiến thức cơ bản đáp ứng đầy đủ kỹ năng nghe, nói, đọc, viết giao tiếp với người bản xứ ở trình độ cơ bản nhất các bạn có thể tham khảo thêm.
Liên hệ tư vấn để được hổ trợ chi tiết qua hotline: (028) 71088877 hoặc Email: support@huongminh.edu.vn
9. Quy tắc ứng xử cơ bản của người Nhật
Nhật Bản là một quốc gia nổi tiếng có nhiều phép tắc và luật lệ. Khi tiếp xúc với đời sống văn hóa của người Nhật, không chỉ người phương Tây mà ngay cả người Châu Á vẫn ít nhiều cảm thấy “choáng ngợp”. Vì thế, cho dù bạn đến Nhật để du lịch hay sống và làm việc lâu dài thì cũng nên tìm hiểu trước để biết quy tắc ứng xử cơ bản của người Nhật cho đúng mực. Dưới đây là một số quy tắc sơ đẳng mà bạn cần biết để tránh phạm những lỗi khó xử khi giao tiếp ở Nhật.
9.1. Dành thời gian học tiếng Nhật càng nhiều càng tốt
Cho dù bạn chỉ đi du lịch vài ngày thì việc “bỏ túi” một ít vốn liếng tiếng Nhật sẽ làm cho chuyến đi của bạn trở nên thú vị hơn. Tiếng Nhật có rất nhiều cách nói khác nhau nên bạn cần phải học mới biết khi nào nên dùng và sử dụng như thế nào mới đúng. Đây cũng là chìa khóa cho những người sống lâu dài ở Nhật Bản. Hầu hết người Nhật đều sẵn sàng dạy cho bạn ngôn ngữ của họ.
9.2. Quy tắc trên bàn ăn
- Không được cắm đũa vào chén cơm và để lại đó, hoặc dùng đũa gắp thức ăn cho người khác. Đây là hai hành vi chỉ diễn ra tại đám tang, do đó không nên làm trong bữa ăn.
- Tạo ra tiếng động trong khi ăn cũng không sao. Trên thực tế, có nhiều gia chủ lại cảm thấy vui khi nghe tiếng húp mì xì xụp của bạn. Điều đó chứng tỏ đồ ăn rất ngon miệng.
- Nếu một phần thức ăn nào đó hơi to, bạn có thể dùng đũa gắp lên cắn một miếng và để phần còn lại xuống.
- Dùng đũa gắp ăn phần cái trong chén súp trước rồi nâng chén lên để uống nước dùng.
- Luôn luôn ăn tất cả những gì được dọn mời.
9.3. Quy tắc vệ sinh
- Nếu trước cửa phòng vệ sinh có để sẵn những đôi dép lê thì bạn hãy sử dụng chúng. Khi vào phòng vệ sinh công cộng thì nhớ mang theo một chiếc khăn nhỏ để lau khô tay bởi vì ở đó không có sẵn khăn.
- Hỉ mũi nơi công cộng bị xem là thô lỗ. Bạn không nên hỉ mủi ở nơi công cộng vì nó bị xem là thô lỗ. Ngay cả hỉ mũi bằng khăn tay cũng không nên.
9.4. Quy tắc ăn mặc
Người Nhật có xu hướng ăn mặc chỉnh tề hơn người phương Tây. Nếu bạn là nữ thì càng phải cẩn trọng với cách ăn mặc của mình. Không nên mang các loại áo cho thấy khe ngực, quần short hoặc váy quá ngắn có thể lộ đồ lót khi bạn cúi xuống. Nó bị xem là hành động thiếu thận trọng và có thể gây bối rối cho những người xung quanh. Bạn rất dễ thu hút những ánh nhìn chằm chằm và thậm chí còn làm một số người khác giới có những suy nghĩ tiêu cực.
9.5. Quy tắc xếp hàng
Cố gắng tránh va chạm với những người khác. Nếu bạn mang theo ba lô thì phải tháo ra trước khi lên tàu và để trước chân của mình. Nếu không, bạn có thể vô tình đụng phải một ai đó. Tàu xe trong giờ cao điểm rất đông người nên rất dễ chạm nhau, do đó, bạn phải ý tứ khi để tay để tránh gây hiểu lầm. Khi lên tàu hay xe mà không còn ghế thì hãy đứng. Dù bạn có mệt mỏi thế nào đi nữa thì cũng không được ngồi bệt xuống – vì sàn tàu hay xe bị xem là rất bẩn. Ăn uống trên tàu vẫn được chấp nhận miễn là bạn đừng bày bừa. Luôn phải nhường ghế cho người già, phụ nữ mang thai, người khuyết tật và những người ẵm trẻ sơ sinh hoặc dắt theo trẻ nhỏ. Đặc biệt không được ngồi vào những ghế có dòng chữ “dành riêng”, tất nhiên, trừ khi bạn cũng là đối tượng được ưu tiên. Các nhãn ghi trên ghế đều được viết bằng tiếng Anh nên đừng để xảy ra sơ sót không đáng có.
9.6. Quy tắc trong phòng tắm công cộng
- Nhớ mang theo khăn tắm, xà phòng và dầu gội đầu được gói ghém gọn gàng.
- Tắm và lau rửa cơ thể kỹ lưỡng trước khi bước vào bồn. Có thể mang theo một chiếc khăn nhỏ khi vào bồn tắm, nhưng không được để nó chạm xuống nước. Rửa sạch cơ thể một lần nữa sau khi ra khỏi bồn tắm.
9.7. Quy tắc chào hỏi
Chào đón người khác Khác với người phương Tây, người Nhật không chào đón người khác bằng cách ôm hôn – ngoại lệ là họ có thể bắt tay nếu bạn là người nước ngoài.
Khi gặp người quen hay người bạn sắp tiếp chuyện, hãy chào hỏi bằng cách cúi đầu. Đặc biệt nếu họ là người cao tuổi hoặc có vị thế cao hơn thì bạn nên cúi đầu thấp hơn. Cúi đầu là phong tục văn hóa của người Nhật cho nên bạn đừng ngại. Nhớ tìm hiểu để biết cách cúi đầu sao cho phải phép.
9.9. Quy tắc ngồi
Cho dù bạn có mệt mỏi thế nào đi nữa thì cũng không được ngồi bệt xuống sàn vì nó được xem là bẩn, nhất là ở nơi công cộng.
Ngay cả ngồi xổm cũng không được – vì mọi người thường liên tưởng ngồi xổm với tội phạm và dân xã hội đen. Trên các phương tiện giao thông công cộng, nếu không còn ghế thì hãy đứng. Ngoại lệ duy nhất bạn có thể ngồi xuống sàn là khi ở trong nhà, nhà trọ hoặc phòng khách sạn.
9.10. Quy tắc ứng xử
Người Nhật rất khiêm tốn Người Nhật hiếm khi nói rằng họ tài giỏi về một việc gì đó.
Ví dụ như trên bàn ăn, nếu có ai đó khen bạn dùng đũa khéo thì hãy khiêm tốn phủ nhận. Có thể bằng cách lắc đầu và nói “lie, iie, mada mada desu”(Không, không, vẫn chưa).
Biết quan sát để học theo Bạn có thể học hỏi được rất nhiều khi để ý cách ứng xử của những người khác và làm theo họ.
Có thể điều đó không phải khi nào cũng hữu ích, nhưng ít nhất, nó sẽ cho bạn biết mình đã sơ sót ở điểm nào. Một số lời khuyên hữu ích
- Đừng ngại học hỏi về cách ứng xử sao cho đúng phép tắc.
- Chỉ cần bạn biết tôn trọng người khác thì sẽ ít có khả năng phạm lỗi ứng xử khi giao tiếp với người Nhật. Vì vậy, hãy cố gắng thư giãn và không nên lo lắng thái quá!
- Nếu lỡ phạm một lỗi nào đó thì phải sửa đổi với tinh thần cầu thị.
- Một số hành vi có thể bị xem là thô lỗ ở nước khác nhưng lại được chấp nhận ở Nhật Bản.
- Không phải tất cả mọi người Nhật đều lịch sự, vì vậy, hãy cẩn thận khi bắt chước hành vi ứng xử.
10. Tìm hiểu về công việc điều dưỡng
Sau khi Chính phủ Nhật Bản thông qua việc mở rộng tiếp nhận điều dưỡng viên nước ngoài đến làm việc tại Nhật Bản thì số lượng các ứng viên đăng ký tham gia chương trình tuyển điều dưỡng đi Nhật ngày càng tăng. Nhằm giúp người lao động hiểu rõ hơn về công việc của điều dưỡng khi tham gia chương trình này, Hướng Minh xin chia sẻ đến các bạn bài viết: ”Tìm hiểu về công việc điều dưỡng tại Nhật Bản”.
Tham khảo: Tuyển dụng điều dưỡng làm việc tại Nhật bản
Video mô tả về công việc của một điều dưỡng chăm sóc người già tại Nhật Bản.
CÔNG VIỆC CỤ THỂ CỦA ỨNG VIÊN ĐIỀU DƯỠNG CHĂM SÓC NGƯỜI GIÀ
10.1. Cho các cụ ăn và uống thuốc
Một ngày các cụ sẽ dùng 3 bữa chính và một bữa phụ: bữa sáng (khoảng 7h30), bữa trưa (11h30), bữa phụ (sau khi ngủ dậy lúc 14h30 chiều) và bữa tối (17h30).
Nhiệm vụ của các hộ lý là đọc thực đơn, rót trà, phát tạp dề rồi bê thức ăn lên cho các cụ. Trong quá trình các cụ ăn, hộ lý phải trông coi, quan sát cẩn thận và hỗ trợ các cụ gắp, bón thức ăn khi cần. Sau khi các cụ ăn xong, hộ lý sẽ dọn dẹp và ghi lượng thức ăn các cụ ăn được vào sổ theo dõi, phát thuốc cho các cụ có thuốc uống thuốc, rồi chuẩn bị bàn chải, thuốc đánh răng để các cụ vệ sinh răng miệng tại bàn trước.
10.2. Hỗ trợ vệ sinh cá nhân và thay bỉm
Sau các bữa ăn, hộ lý sẽ hỗ trợ các cụ đi vệ sinh, thay bỉm và rửa bộ phận kín. Trong quá trình này, hộ lý cũng phải để ý xem tình trạng phân hoặc nước tiểu của các cụ để phát hiện kịp thời xem có dấu hiệu bất thường gì không. Công việc này nhìn chung sẽ khá là vất vả về mặt tâm lý cho các bạn mới đi làm giai đoạn đầu. Sau quen rồi sẽ dễ dàng hơn.
10.3. Tắm cho các cụ
Sau khi chuẩn bị xong nước tắm và thay ga trải giường, hút bụi xong xuôi, hộ lý sẽ xác nhận lại danh sách những cụ sẽ tắm trong ngày hôm đó và hỏi lại điều dưỡng để chắc chắn không có cụ nào có dấu hiệu bất thường trước khi đưa các cụ đi tắm. Thông thường thì khi tắm sẽ có thêm người của các ca khác và điều dưỡng hỗ trợ cùng.
Cách thức hỗ trợ đi tắm đối với từng cụ cũng khác nhau.
+ Các cụ đang đi lại được thì cần hỗ trợ các cụ thay quần áo, tắm sơ rồi cho các cụ vào ngâm bồn khoảng 5 phút.
+ Các cụ phải ngồi xe lăn thì ngoài việc hỗ trợ cởi quần áo và tắm sơ, hộ lý còn phải đưa các cụ vào máy tắm hoặc bồn tắm cá nhân khoảng 3-4 phút rồi mới đưa ra.
Với cá cụ nằm liệt giường thì cần hỗ trợ đưa các cụ lên xe rồi mới cởi quần áo, tắm sơ và đưa các cụ vào ngâm bồn.
Sau khi các cụ đã ngâm bồn xong, hộ lý sẽ trợ giúp lau khô người và mặc quần áo cho các cụ, đồng thời kiểm tra xem có bất thường gì trên da các cụ không để báo với điều dưỡng và bôi thuốc nếu cần.
Sau khi xong xuôi, hộ lý phụ trách phân loại quần áo và đưa đi giặt, rồi sấy tóc, chải tóc cho các cụ, dọn dẹp vệ sinh nhà tắm rồi ghi vào sổ ghi chép những người đã tắm, tình trạng phân, nước tiểu (nếu có).
10.4. Cho các cụ tập thể dục, nói chuyện cùng các cụ
Hàng ngày, trước bữa trưa hoặc bữa tối, các cụ thường có thời gian tập trung ở không gian sinh hoạt chung để tập thể dục, nói chuyện, giao lưu. Khi đó, hộ lý sẽ hỗ trợ – hướng dẫn các cụ một vài động tác thể dục nhẹ nhàng, hoặc nói chuyện, cắt móng tay, cạo râu cho các cụ…
10.5. Cho các cụ đi ngủ
Đây thường là nhiệm vụ của các bạn làm ca muộn. Sau khi hỗ trợ các cụ đi vệ sinh, thay bỉm sau bữa cơm tối, hộ lý sẽ đưa các cụ về phòng và thay quần áo ngủ cho các cụ. Đối với các cụ không thể sử dụng bồn cầu thông thường thì hộ lý sẽ phải chuẩn bị sẵn bồn cầu di động. Sau đó ngâm dung dịch rửa răng giả cho các cụ trước khi tắt điện kết thúc ca.
Tham khảo thêm:
Kinh nghiệm (Cách, phương pháp, mẹo tiếng nhật)
Học tiếng Nhật có tương lai không?
Tiếng Nhật cơ bản
Tự học tiếng Nhật